BẢN TIN CÁC LUẬT MỚI VỀ THUẾ, KẾ TOÁN VÀ BẢO HIỂM
- phanhoainamba
- 1 thg 4
- 11 phút đọc
Chúng tôi, W&A, xin tóm tắt những thay đổi quan trọng theo các luật và quy định mới về thuế (GTGT, TNCN và đăng ký thuế), kế toán, kiểm toán và bảo hiểm y tế như sau. Vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu cần thảo luận thêm.

I. LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Luật số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc hội về Thuế giá trị gia tăng sẽ chính thức có hiệu lực từ tháng 7 năm 2025. Luật này bổ sung và sửa đổi nhiều quy định quan trọng, bao gồm:
1. Người nộp thuế
Luật mới bổ sung quy định về người nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, cụ thể:
Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.
2. Đối tượng không chịu thuế
Bỏ quy định: Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khẩu trừ thuế Giá trị gia tăng đầu vào.
Chính phủ sẽ quy định Danh mục sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng không chịu thuế Giá trị gia tăng.
Mở rộng và bổ sung quy định đối với một số mặt hàng và dịch vụ: Bao gồm các lĩnh vực như bảo hiểm công trình, thiết bị dầu khí, dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, thương mại, dịch vụ y tế, thú y và hàng hóa nhập khẩu.
Quy định mới về sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác: Những sản phẩm này được điều chỉnh phù hợp với định hướng của Nhà nước, nhằm hạn chế xuất khẩu tài nguyên và khoáng sản thô. Thay vì áp dụng tiêu chí tổng trị giá tài nguyên như trước, quy định mới hướng đến việc giảm dần xuất khẩu nguyên liệu thô.
Điều chỉnh mức doanh thu hàng năm cho hộ kinh doanh, cá nhân sản xuất: Theo luật mới, mức doanh thu hằng năm để xác định đối tượng không chịu thuế GTGT đã được nâng từ 100 triệu đồng lên 200 triệu đồng.
3. Thuế suất 0% được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa và dịch vụ sau:
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam.
Hàng hóa, dịch vụ bán/ cung cấp tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu; hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế.
Bổ sung quy định sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0%.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác bao gồm: vận tải quốc tế; dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải; dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị, hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam.
Không áp dụng thuế suất 0% trong các trường hợp sau: chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng; chuyển nhượng vốn; sản phẩm phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan; xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
4. Thuế suất 5% và 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với các dịch vụ được các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số.
Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%:
Phân bón.
Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.
Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%:
Lâm sản chưa qua chế biến.
Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học
Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
5. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì được khai thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế như sau:
Người nộp thuế thực hiện khai bổ sung vào tháng, quý phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót nếu việc khai thuế vào tháng, quý phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn; người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc bị thu hồi số tiền thuế đã được hoàn tương ứng và nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Người nộp thuế thực hiện khai vào tháng, quý phát hiện sai, sót nếu việc khai thuế vào tháng, quý phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển sang tháng, quý sau.
6. Hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT áp dụng cho dự án đầu tư mới hoặc mở rộng trong giai đoạn đầu tư nếu thuế đầu vào chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên. Nếu dự án đã hoàn thành nhưng chưa hoàn thuế, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định trong thời hạn 01 năm kể từ ngày dự án đầu tư hoặc ngày giai đoạn đầu tư, hạng mục đầu tư hoàn thành.
Hoàn thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh: Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế giá trị gia tăng thì được hoàn thuế theo tỷ lệ phân bổ do Chính phủ quy định.
Bãi bỏ quy định về hoàn thuế GTGT đối với các trường hợp chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chấm dứt hoạt động (trừ các trường hợp giải thể hoặc phá sản).
Hàng hoá đã nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác không thuộc trường hợp được hoàn thuế.
Quy định rõ để tránh vướng mắc trong thực hiện về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư; hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; không hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
II. LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN)
Luật sửa đổi đã bổ sung quy định về trách nhiệm của các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử và các nền tảng số trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN. Theo đó, các tổ chức này có trách nhiệm:
Khấu trừ và nộp thuế TNCN thay cho cá nhân kinh doanh trên nền tảng, nếu thuộc diện khấu trừ.
Phối hợp với cơ quan thuế để đảm bảo đầy đủ thông tin và thực hiện trách nhiệm nộp thuế của người kinh doanh trên nền tảng.
III. LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số, nhà quản lí nền tảng thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ. Trường hợp không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì hộ, cá nhân kinh doanh có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế.
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế: người nộp thuế được quyền khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra. Ngoài ra, luật cũng bổ sung quyền khai bổ sung trong trường hợp các hồ sơ không thuộc phạm vi và thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế.
Luật mới quy định thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử thay thế quy định cũ, vốn tính từ ngày phát sinh khoản tiền chậm nộp.
Bãi bỏ quyền của người nộp thuế về việc yêu cầu cơ quan quản lý thuế trả tiền lãi theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
Người nộp thuế không được kê khai bổ sung hồ sơ thuế sau khi có quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.
Bãi bỏ quy định cưỡng chế đối với người đại diện pháp luật của doanh nghiệp nợ thuế, trong đó yêu cầu họ phải hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh.
IV. LUẬT KẾ TOÁN VÀ LUẬT KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Chữ viết sử dụng trong kế toán được sửa đổi và bổ sung trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thì tài liệu kế toán bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt.
Kỳ kế toán: kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày được sửa đổi thành không quá 3 kỳ kế toán tháng sẽ được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm.
Bãi bỏ quy định về việc phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán trong nội dung chứng từ kế toán.
Trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán quá năm (05) năm liên tục thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán. Thời hạn theo quy định cũ là ba (03) năm liên tục.
V. ĐĂNG KÝ THUẾ
Bên cạnh những thay đổi quan trọng nêu trên, Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư 86/2024/TT-BTC với nhiều quy định mới về đăng ký thuế. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 06/02/2025, thay thế Thông tư 105/2020/TT-BTC. Các điểm đáng chú ý của Thông tư bao gồm:
1. Sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế từ ngày 01/07/2025 đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh), người phụ thuộc và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
2. Cấp mã số thuế riêng cho nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong trường hợp có nhiều nhà thầu nước ngoài trên cùng một hợp đồng nhà thầu ký với bên Việt Nam và các nhà thầu có nhu cầu kê khai và nộp thuế riêng.
3. Quy định chi tiết các trường hợp cơ quan thuế xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đăng ký:
Nhận hồ sơ đăng ký/ thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của người nộp thuế được phân loại rủi ro.
Nhận được thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc của người nộp thuế được phân loại rủi ro.
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế lần đầu hoặc khi thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế được phân loại rủi ro.
VI. LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ (“BHYT”)
1. Mở rộng đối tượng tham gia BHYT bắt buộc: đối với nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên (quy định trước đây chỉ bắt buộc đối với hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên). Quy định này cũng áp dụng với các hợp đồng được giao kết với tên gọi khác nhưng có bản chất là hợp đồng lao động; thỏa thuận làm việc không trọn thời gian nhưng có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Các chức danh quản lý bắt buộc phải tham gia BHYT dù có hưởng tiền lương hay không hưởng tiền lương. Ngoài ra, quy định cũng nêu cụ thể các chức danh quản lý thuộc phạm vi điều này bao gồm: người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã;
Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp là người di chuyển nội bộ hoặc tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Chủ hộ kinh doanh.
2. Bổ sung quy định về thời hạn đóng BHYT chậm nhất đối với người sử dụng lao động:
Phương thức đóng hàng tháng: Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo;
Phương thức đóng 03 tháng/lần hoặc 06 tháng/lần: Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.
3. Quy định mức hưởng BHYT khi thực hiện thông cấp khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo hướng không phân biệt địa giới hành chính theo tỉnh, giữ ổn định tỷ lệ mức hưởng BHYT theo quy định của Luật hiện hành và mở rộng với một số trường hợp.
4. Bổ sung định nghĩa chậm đóng BHYT, trốn đóng BHYT và cụ thể mức chế tài.
5. Thay đổi mức phạt chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm y tế chậm đóng, trốn đóng, quy định trước đây là hai lần mức lãi suất liên ngân hàng
Liên hệ đăng ký và nhận thông tin tư vấn chi tiết:
☎️ (+84) 98 410 4979
📧 Email: nam.phan@waco.com.vn
🌐 Website: https://www.waconsulting.vn/
📌Tầng 18, Vincom Center Đồng Khởi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
🏢 Lầu 2, Tòa nhà Saigon Paragon, Phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh




Bình luận