top of page

NGHỊ ĐỊNH 181: QUY ĐỊNH VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG - MỘT SỐ THAY ĐỔI QUAN TRỌNG CẦN LƯU Ý

  • phanhoainamba
  • 4 thg 7
  • 10 phút đọc

Ngày 01 tháng 7 năm 2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT ngày 26 tháng 11 năm 2024;

Ngoài các điểm mới đã được quy định tại Luật thuế GTGT mà chúng tôi đã phân tích trong bản tin trước đây, chúng tôi xin giới thiệu các quy định đáng chú ý tại Nghị định 181 như sau:

1.     Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, khuyến mại… phải tính thuế GTGT như hàng hóa, dịch vụ bán ra cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh, trừ một số trường hợp sau không phải tính thuế:

  • Hàng hóa, dịch vụ dùng tiếp vào quá trình sản xuất – kinh doanh;

  • Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất/cung cấp để phục vụ sản xuất – kinh doanh nội bộ;

  • Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị.

2.     Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

Giá tính thuế GTGT là bằng 0 sẽ được áp dụng khi:

  • Hàng hóa, dịch vụ được xác định là khuyến mại hợp pháp;

  • Được đăng ký và thông báo chương trình khuyến mại theo quy định.

Nếu không đúng quy định theo pháp luật về thương mại thì vẫn phải tính thuế như hàng hóa bán ra thông thường.

Các hình thức khuyến mại có giá tính thuế bằng 0 hoặc giá trị không bao gồm trong giá trị hàng hóa bán ra:

  • Đưa hàng mẫu, cung cấp dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử, không thu tiền, thì giá tính thuế bằng 0.

  • Tặng hàng hóa, dịch vụ khuyến mạ nếu không thu tiền, thì giá tính thuế bằng 0.

  • Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có kèm phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ không bao gồm giá trị phiếu trong giá tính thuế (nếu phát hành kèm theo, không thu thêm tiền).

  • Bán hàng hóa kèm phiếu dự thưởng hoặc quà trúng thưởng nếu đã công bố thể lệ và giá trị giải thưởng, thì không tính thuế cho phần thưởng (nếu đủ điều kiện).

  • Bán hàng hóa/dịch vụ có thêm quà tặng, được tặng thêm kèm theo nếu quà tặng này được xác định rõ là hàng khuyến mại hợp pháp, thì không tính thuế cho phần quà tặng.

3.     Dịch vụ xuất khẩu chịu thuế GTGT 0% bao gồm một số trường hợp đáng chú ý

  • Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam. Trong đó, cá nhân ở nước ngoài đáp ứng điều kiện ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung cấp dịch vụ.

  • Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu, bao gồm:

    • Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu;

    • Dịch vụ vận chuyển, dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất (dịch vụ nâng hạ container tại cảng, nhà máy, kho hàng; dịch vụ xếp dỡ, bốc xếp tại nhà máy, cảng, sân bay và các chi phí phát sinh có liên quan như: phí chứng từ, phí điện giao hàng, phí niêm chì, phí làm hàng, phí đóng gói).

Ghi chú: Tổ chức trong khu phi thuế quan là tổ chức có đăng ký kinh doanh.

  • Sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài là sản phẩm nội dung, thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi trường mạng xác định theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.

    Cơ sở kinh doanh cung cấp sản phẩm nội dung thông tin số phải có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, như:

    • Thông tin về tình trạng cư trú của bên nước ngoài (tổ chức, cá nhân) ở nước ngoài (thông tin địa chỉ thanh toán, địa chỉ giao hàng, địa chỉ trụ sở, địa chỉ nhà hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức, cá nhân mua hàng khai báo với cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ ở Việt Nam);

    • Thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, như thông tin về mã vùng điện thoại quốc gia của thẻ SIM, địa chỉ IP, vị trí đường dây điện thoại cố định hoặc các thông tin tương tự của tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.

4. Trường hợp nông sản, lâm sản, chăn nuôi và thủy sản chịu thuế

Cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ và tre), chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và hải sản đánh bắt hoặc nuôi trồng mà không qua chế biến thêm hoặc chỉ qua chế biến tối thiểu phải chịu thuế GTGT 5% ở giai đoạn bán hàng thương mại.

5. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào

  • Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng, quý nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng, quý đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng, quý thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

  • Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót được khai bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế như sau:

    • Người nộp thuế thực hiện khai bổ sung vào tháng, quý phát sinh số thuế GTGT đầu vào bị sai, sót nếu việc kê khai thuế vào tháng, quý phát sinh số thuế GTGT đầu vào bị sai, sót làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn của tháng, quý đó; người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc bị thu hồi số tiền thuế đã được hoàn tương ứng và nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

    • Người nộp thuế thực hiện khai vào tháng, quý phát hiện sai, sót nếu việc khai thuế được thực hiện vào tháng, quý phát sinh thuế GTGT đầu vào bị sai, sót làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang tháng, quý sau.

  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) mà cơ sở kinh doanh sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo thì được khấu trừ.

  • Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh:

    • Tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, hoặc

    • Tính vào nguyên giá của tài sản cố định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị ≥  05 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

6. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

  • Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế GTGT.

  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.

  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ:

  • Bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng;

  • Bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua bên thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay, cho mượn sang tài khoản của bên đi vay, đi mượn đối với khoản vay, mượn bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà bên bán hỗ trợ cho bên mua, hoặc nhờ bên mua chi hộ.

  • Trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 05 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 05 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu không phải trả tiền của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào.

  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

7. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài:

Để được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ chứng minh việc xuất khẩu, bao gồm:

  • Hợp đồng với sàn thương mại điện tử nước ngoài;

  • Hóa đơn bán hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. 

  • Tờ khai hải quan có xác nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hóa đã được xuất khẩu.

  • Tài liệu chứng minh hàng hóa đã giao cho người mua nước ngoài: Ví dụ như vận đơn, chứng từ vận tải, biên nhận kho, tracking giao hàng… nếu có.

Ghi chú:

  • Doanh nghiệp phải có hợp đồng ký với đơn vị quản lý sàn để bán hàng trên sàn thương mại điện tử quốc tế. Giao dịch đặt hàng cần tuân thủ đúng quy định về thương mại điện tử và giao dịch điện tử.

  • Trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho sàn thương mại điện tử thu hộ tiền từ người mua nước ngoài, thì việc ủy quyền này phải được thể hiện rõ trong hợp đồng với sàn.

8. Hoàn thuế đối với đầu tư

Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, nếu có dự án đầu tư (mới hoặc mở rộng, bao gồm cả dự án chia nhiều giai đoạn hoặc hạng mục) đang trong giai đoạn đầu tư, có phát sinh thuế GTGT đầu vào chưa được hoàn thì:

  • Trước tiên, số thuế này được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh hiện tại (nếu có).

  • Sau khi bù trừ, nếu vẫn còn thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp sẽ được hoàn thuế.

  • Nếu dự án (hoặc một giai đoạn/hạng mục) đã hoàn thành mà chưa kịp làm thủ tục hoàn thuế, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ hoàn thuế trong vòng 01 năm kể từ ngày phát sinh doanh thu từ dự án hoặc giai đoạn/hạng mục đó.

Lưu ý: Doanh thu để xác định thời điểm hoàn thuế không bao gồm doanh thu chạy thử, hoạt động tài chính hay thanh lý vật tư.

 Dự án đầu tư bắt đầu trước ngày 01/7/2025 nhưng vẫn đang trong giai đoạn đầu tư kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thì vẫn được áp dụng quy định hoàn thuế tại Nghị định 181.

9. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%

  • Doanh nghiệp chỉ sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ chịu thuế suất GTGT 5%, nếu sau 12 tháng liên tục hoặc 4 quý liên tục, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên, thì được hoàn thuế.

  • Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động chịu nhiều mức thuế suất khác nhau (không chỉ 5%), thì phải:

  • Hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào phục vụ cho hoạt động chịu thuế suất 5%.

  • Đối với khoản thuế đầu vào dùng chung cho nhiều hoạt động, nếu không thể tách riêng, thì được phân bổ theo tỷ lệ doanh thu:

  • Thuế GTGT đầu vào được hoàn = Tổng thuế GTGT đầu vào dùng chung × (Doanh thu từ hoạt động chịu thuế suất 5% ÷ Tổng doanh thu chịu thuế trong kỳ hoàn thuế)

  • Kỳ hoàn thuế được tính từ kỳ phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết liên tục cho đến kỳ có đề nghị hoàn thuế.

  • Sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp (nếu có), nếu phần còn lại từ 300 triệu đồng trở lên, thì được hoàn thuế.

Lưu ý: Quy định này áp dụng đối với số thuế GTGT đầu vào phát sinh từ ngày Nghị định 181/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn chi tiết phương pháp xác định số thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện hoàn thuế trong các trường hợp nêu trên.

Vui lòng liên hệ với W&A để được tư vấn chi tiết về quy định tại Nghị định 181.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

☎️ (+84) 93 594 8688

📌Tầng 18, Toà nhà Vincom Center Đồng Khởi, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh 

🏢 Tầng 2, Toà nhà Saigon Paragon, Phường Tân Mỹ, Thành phố Hồ Chí Minh 

 
 
 

コメント


Công ty Tư vấn và Luật W&A

Xin chân thành cảm ơn quý khách đã lựa chọn W&A giữa muôn vàn sự lựa chọn. Chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ tốt nhất với sự tận tâm và chuyên nghiệp tuyệt đối của đội ngũ. Quý khách có thể hoàn toàn yên tâm rằng chúng tôi sẽ nỗ lực hết mình để đáp ứng mọi nhu cầu và mong đợi của Quý khách.

Thông tin liên lạc

Tầng 18, Tòa nhà Vincom Center Đồng Khởi, Phường Sài Gòn, TP.HCM

 

Tầng 2, Tòa nhà Saigon Paragon, Phường Tân Mỹ, Thành phố Hồ Chí Minh

ĐT: +84 93 594 8688

NHẬN ẤN PHẨM MỚI NHẤT

Nhận thông tin cập mới nhất từ nhóm của chúng tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi!

  • Facebook
  • LinkedIn
  • WeChat
  • Whatsapp

© Copyright W&A  2024. All Rights Reserved.

bottom of page